Đang so sánh: MS-1vớiRenault NC-31
Là xe tăng Xô-viết đầu tiên được sản xuất hàng loạt, với tổng số 959 xe đã xuất xưởng từ năm 1928 đến năm 1931. |
Dự án NC-2 (tên thường gọi NC-31) là một bản sửa đổi của Renault FT-17 với hệ thống treo hạng nhẹ và xích bọc cao su được thiết kế bởi Kegresse-Hinstin. Những tính năng này, cùng với động cơ được nâng cấp, đã tăng tốc độ tối đa lên 16 km/h. Tổng cộng 15 chiếc xe loại này đã được xuất khẩu sang Trung Quốc. |
||
mô đun | |||
Tự động lựa chọn |
|
|
|
---|---|---|---|
Tháp pháo | |||
Súng | |||
Động cơ | |||
Bộ truyền dộng | |||
Radio | |||
Những đặc điểm chính | |||
Trang dữ liệu tăng | Trang dữ liệu tăng | Trang dữ liệu tăng | |
Cấp bậc | I | I | |
Cấp trận đánh tham gia | 1 2 | 1 2 | |
Giá tiền | 0 | 0 | |
Máu | |||
Phạm vi radio | |||
Tốc độ tối đa | 32 km/h | 25 km/h | |
Tốc độ lùi tối đa | 8 km/h | 8 km/h | |
Khối lượng | |||
Giới hạn tải cho phép | |||
Kíp lái |
|
|
|
Giáp | |||
Giáp thân xe |
|
|
|
Giáp tháp pháo | |||
|
|||
Tính cơ động | |||
Công suất động cơ | |||
Mã lực/ khối lượng | |||
Tốc độ quay xe | |||
Gốc leo lớn nhất | |||
Hard terrain resistance | |||
Medium terrain resistance | |||
Soft terrain resistance | |||
Khả năng cháy | |||
Loại động cơ | |||
Tháp pháo | |||
Tầm nhìn | |||
Tốc độ quay tháp | |||
Gốc nâng của tháp | |||
Hoả lực | |||
Sát thương (Bán kính nổ) | |||
Xuyên giáp | |||
Giá đạn | |||
Tốc độ đạn | |||
Sát thương/phút | |||
Tốc độ bắn | |||
Thời gian nạp đạn | |||
Băng đạn | |||
Độ chính xác | |||
Thời gian nhắm | |||
Gốc nâng của súng | |||
SỐ lượng đạn | |||
Hệ số nguỵ trang | |||
Khi đứng yên | % | 13.70 % | |
Khi di chuyển | % | 11.40 % | |
Khi bắn | % | 3.53 % | |
Hiệu quả trên chiến trường | |||
Độ chính xác | % | 29.8967 % | |
Bạc kiếm được | 2836.39 | ||
Tỉ lệ thắng | % | 40.1567 % | |
Sát thương gây được | 31.6397 | ||
Số lượng giết mỗi trận | 0.185061 | ||
Thêm chi tiết @ vbaddict.net | Thêm chi tiết | Thêm chi tiết |