Centurion Mk. I

Anh - Tăng hạng trung

Quá trình phát triển Centurion bắt đầu vào năm 1943. Được thiết kế như một loại "tăng đa nhiệm" để thay thế các xe thiết giáp hỗ trợ bộ binh và tăng tuần tiễu, nó đi vào phục vụ trong biên chế vào năm 1947. Có tổng cộng 100 chiếc thuộc se-ri này đã được sản xuất từ năm 1945 đến 1946.

Những đặc điểm chính

Cấp bậc VIII
Máu 1450 HP
Giá tiền 1
Khối lượng 22.49 t
Tốc độ tối đa 40 km/h
Tốc độ lùi tối đa 20 km/h
Giáp thân xe
Front:
76.2 mm
Side:
50.8 mm
Rear:
38.1 mm
Kíp lái
  • Commander
  • Gunner
  • Driver
  • Loader (Radio Operator)
Compare similar

Tháp pháo

Cấp bậc VIII
Tháp pháo Turret_2_GB23_Centurion_IGR
Giáp
Front:
152.4 mm
Side:
88.9 mm
Rear:
88.9 mm
Tốc độ quay xe 36 d/s
Gốc nâng của tháp 360
Tầm nhìn 400 m
Khối lượng 10,400 kg
Giá tiền 42,000
XP 0

Súng

Cấp bậc VIII
SỐ lượng đạn 65 rounds
Tốc độ bắn 7.50 r/m
Thời gian nạp đạn 8.00 s
Băng đạn /
Thời gian nhắm 2.30 s
Độ chính xác 0.33 m
Gốc nâng của súng
Sát thương (Bán kính nổ)
AP
230 HP
APCR
230 HP
HE
280 HP (1.28 m)
Sát thương/phút
AP
1725 HP/min
APCR
1725 HP/min
HE
2100 HP/min
Xuyên giáp
AP
226 mm
APCR
258 mm
HE
42 mm
Tốc độ đạn
AP
1020 m/s
APCR
1275 m/s
HE
1020 m/s
Giá đạn
AP
680
APCR
11 (gold)
HE
170
Khối lượng 1,242 kg
Giá tiền 120,000
XP 0

Động cơ

Cấp bậc IX
Công suất động cơ 750 hp
Khả năng cháy 20 %
Khối lượng 744 kg
Giá tiền 84,000
XP 0

Bộ truyền dộng

Cấp bậc VIII
Giới hạn tải cho phép 48.00 t
Tốc độ quay xe 36 d/s
Khối lượng 10,000 kg
Giá tiền 33,000
XP 0

Radio

Cấp bậc X
Phạm vi radio 750 m
Khối lượng 40 kg
Giá tiền 54,000
XP 0

Hiệu quả trên chiến trường

Độ chính xác %
Bạc kiếm được
Tỉ lệ thắng %
Sát thương gây được
Số lượng giết mỗi trận
Thêm chi tiết @ vbaddict.net