Đang so sánh: T25/2vớiM56 Scorpion

T25_2

Pháo chống tăng dựa trên nền tảng của T23. Công tác phát triển bắt đầu từ năm 1943. Do T23 không được chấp nhận sử dụng nên dự án pháo chống tăng này cũng bị dừng lại. Chỉ tồn tại trên thiết kế.

A101_M56

Pháo Chống tăng M56 theo dự kiến được dùng để hỗ trợ các đơn vị không quân do trọng lượng rất nhẹ và có thể vận tải bằng máy bay chở hàng hoặc đột kích bằng dù hay tàu lượn. Người ta đã sản xuất hàng loạt chiếc xe này từ năm 1953 cho tới 1959, nhưng không được ưa chuộng nhiều và sớm bị thay thế bởi tăng hạng nhẹ Sheridan. Chiếc Scorpion đôi khi được sử dụng làm pháo để hỗ trợ hỏa lực trong chiến tranh Việt Nam.

mô đun
Tự động lựa chọn
Tháp pháo
Súng
Động cơ
Bộ truyền dộng
Radio
Những đặc điểm chính
Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng
Cấp bậc VII VII
Cấp trận đánh tham gia 7 8 9 7 8 9
Giá tiền 1,364,000 5,150
Máu
Phạm vi radio
Tốc độ tối đa56 km/h45 km/h
Tốc độ lùi tối đa15 km/h17 km/h
Khối lượng
Giới hạn tải cho phép
Kíp lái
  • Commander
  • Gunner
  • Driver
  • Radio Operator
  • Loader
  • Commander (Radio Operator)
  • Gunner
  • Driver
  • Loader
Giáp
Giáp thân xe
Front:
76.2 mm
Side:
50.8 mm
Rear:
38.1 mm
Front:
1 mm
Side:
1 mm
Rear:
1 mm
Giáp tháp pháo
Tính cơ động
Công suất động cơ
Mã lực/ khối lượng
Tốc độ quay xe
Gốc leo lớn nhất
Hard terrain resistance
Medium terrain resistance
Soft terrain resistance
Khả năng cháy
Loại động cơ
Tháp pháo
Tầm nhìn
Tốc độ quay tháp
Gốc nâng của tháp
Hoả lực
Sát thương (Bán kính nổ)
Xuyên giáp
Giá đạn
Tốc độ đạn
Sát thương/phút
Tốc độ bắn
Thời gian nạp đạn
Băng đạn
Độ chính xác
Thời gian nhắm
Gốc nâng của súng
SỐ lượng đạn
Hệ số nguỵ trang
Khi đứng yên16.50 % %
Khi di chuyển10.00 % %
Khi bắn5.41 % %
Hiệu quả trên chiến trường
Độ chính xác67.6128 % %
Bạc kiếm được407.087
Tỉ lệ thắng47.9882 % %
Sát thương gây được656.787
Số lượng giết mỗi trận0.589907
Thêm chi tiết @ vbaddict.net Thêm chi tiết Thêm chi tiết