Đang so sánh: T-26vớiT2 Light Tank

T-26

Được sản xuất nhiều hơn bất kỳ chiếc tăng nào của Hồng quân trong thời kỳ trước chiến tranh, với 11,218 chiếc với 4 phiên bản được sản xuất từ năm 1931 đến năm 1941.

T2_lt

Là bản thử nghiệm M2 với hệ thống xích kiểu Vickers. Sau các cuộc chạy thử năm 1934, chiếc xe này được gửi đi để thiết kế lại vì hoạt động của xích chưa đủ tốt. Dù vậy, nó chưa từng được sản xuất hàng loạt.

mô đun
Tự động lựa chọn
Tháp pháo
Súng
Động cơ
Bộ truyền dộng
Radio
Những đặc điểm chính
Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng
Cấp bậc II II
Cấp trận đánh tham gia 2 3 2 3 4
Giá tiền 3,700 750
Máu
Phạm vi radio
Tốc độ tối đa36 km/h72 km/h
Tốc độ lùi tối đa15 km/h20 km/h
Khối lượng
Giới hạn tải cho phép
Kíp lái
  • Commander (Radio Operator)
  • Driver
  • Gunner (Loader)
  • Commander (Gunner, Loader)
  • Driver
  • Radio Operator
Giáp
Giáp thân xe
Front:
15 mm
Side:
15 mm
Rear:
15 mm
Front:
17 mm
Side:
15 mm
Rear:
6 mm
Giáp tháp pháo
Tính cơ động
Công suất động cơ
Mã lực/ khối lượng
Tốc độ quay xe
Gốc leo lớn nhất
Hard terrain resistance
Medium terrain resistance
Soft terrain resistance
Khả năng cháy
Loại động cơ
Tháp pháo
Tầm nhìn
Tốc độ quay tháp
Gốc nâng của tháp
Hoả lực
Sát thương (Bán kính nổ)
Xuyên giáp
Giá đạn
Tốc độ đạn
Sát thương/phút
Tốc độ bắn
Thời gian nạp đạn
Băng đạn
Độ chính xác
Thời gian nhắm
Gốc nâng của súng
SỐ lượng đạn
Hệ số nguỵ trang
Khi đứng yên16.00 %17.00 %
Khi di chuyển14.00 %15.00 %
Khi bắn4.14 %3.82 %
Hiệu quả trên chiến trường
Độ chính xác36.4597 %42.9427 %
Bạc kiếm được3086.24-858.719
Tỉ lệ thắng42.8002 %47.6388 %
Sát thương gây được44.001583.9332
Số lượng giết mỗi trận0.1918560.351429
Thêm chi tiết @ vbaddict.net Thêm chi tiết Thêm chi tiết