Đang so sánh: M2vớiT1E6

GB14_M2

Tăng hạng nhẹ của Mỹ. Phiên bản M2A4, sản xuất từ năm 1940 đến 1942, đã được viện trợ cho Anh Quốc theo Thỏa thuận Thuê mượn (Lend-Lease). Có tổng cộng 4 chiếc xe của phiên bản này được đưa đến Anh vào mùa thu năm 1941.

T1_E6

Các xe tăng thử nghiệm từ T1E4 cho tới T1E6 chịu ảnh hưởng lớn bởi mẫu xe Vickers E của Anh. Mẫu đầu tiên được sản xuất bởi tập đoàn Cunningham năm 1931. Sau khi chạy thử vào năm 1932, một mẫu nâng cấp khác được chế tạo. Tuy nhiên, một xe tăng thử nghiệm khác, mẫu T2, đã được ưu ái hơn.

mô đun
Tự động lựa chọn
Tháp pháo
Súng
Động cơ
Bộ truyền dộng
Radio
Những đặc điểm chính
Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng
Cấp bậc II II
Cấp trận đánh tham gia 2 3 2 3
Giá tiền 3,800 750
Máu
Phạm vi radio
Tốc độ tối đa58 km/h48.3 km/h
Tốc độ lùi tối đa17 km/h20 km/h
Khối lượng
Giới hạn tải cho phép
Kíp lái
  • Commander (Loader)
  • Gunner
  • Driver
  • Radio Operator
  • Commander (Gunner, Radio Operator)
  • Driver
  • Loader
Giáp
Giáp thân xe
Front:
38.1 mm
Side:
25.4 mm
Rear:
25.4 mm
Front:
15.9 mm
Side:
6.4 mm
Rear:
6.4 mm
Giáp tháp pháo
Tính cơ động
Công suất động cơ
Mã lực/ khối lượng
Tốc độ quay xe
Gốc leo lớn nhất
Hard terrain resistance
Medium terrain resistance
Soft terrain resistance
Khả năng cháy
Loại động cơ
Tháp pháo
Tầm nhìn
Tốc độ quay tháp
Gốc nâng của tháp
Hoả lực
Sát thương (Bán kính nổ)
Xuyên giáp
Giá đạn
Tốc độ đạn
Sát thương/phút
Tốc độ bắn
Thời gian nạp đạn
Băng đạn
Độ chính xác
Thời gian nhắm
Gốc nâng của súng
SỐ lượng đạn
Hệ số nguỵ trang
Khi đứng yên % %
Khi di chuyển % %
Khi bắn % %
Hiệu quả trên chiến trường
Độ chính xác %41.7913 %
Bạc kiếm được1325.39
Tỉ lệ thắng %45.0549 %
Sát thương gây được63.5975
Số lượng giết mỗi trận0.307938
Thêm chi tiết @ vbaddict.net Thêm chi tiết Thêm chi tiết