Đang so sánh: Loyd Gun CarriagevớiG.Pz. Mk. VI (e)

GB25_Loyd_Carrier

Một dự án đề xuất lắp súng 76.2 mm lên khung gầm xe tải chở pháo Loyd Carrier. Quá trình phát triển bắt đầu từ năm 1940 đến 1941. Không có nguyên mẫu nào được chế tạo.

GW_Mk_VIe

Năm 1940, quân Đức đoạt được vài tăng hạng nhẹ Mk. VI của Anh. Những xe này được Wehrmacht tái định danh thành Leichter Panzerkampfwagen Mk. IV 734(e) và sử dụng cho các mục đích huấn luyện đến tận mùa thu 1942. Tháng 11 năm đó, Đức quyết định chế tạo một loại pháo tự hành dựa trên nền tảng của những chiếc Mk. VI chiến lợi phẩm trên. Trong năm 1942, nhiều bản chỉnh sửa lắp lựu pháo dã chiến 105 và 150 mm đã được phát triển. Tất cả chúng đều bị phá hủy trong cuộc phòng thủ Pháp suốt mùa hè và thu 1944.

mô đun
Tự động lựa chọn
Tháp pháo
Súng
Động cơ
Bộ truyền dộng
Radio
Những đặc điểm chính
Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng
Cấp bậc II II
Cấp trận đánh tham gia 2 3 2 3
Giá tiền 3,900 3,500
Máu
Phạm vi radio
Tốc độ tối đa48 km/h50 km/h
Tốc độ lùi tối đa12 km/h12 km/h
Khối lượng
Giới hạn tải cho phép
Kíp lái
  • Commander (Gunner, Radio Operator)
  • Loader
  • Driver
  • Commander (Radio Operator)
  • Driver
  • Gunner
  • Loader
Giáp
Giáp thân xe
Front:
7 mm
Side:
7 mm
Rear:
0 mm
Front:
22 mm
Side:
14 mm
Rear:
14 mm
Giáp tháp pháo
Tính cơ động
Công suất động cơ
Mã lực/ khối lượng
Tốc độ quay xe
Gốc leo lớn nhất
Hard terrain resistance
Medium terrain resistance
Soft terrain resistance
Khả năng cháy
Loại động cơ
Tháp pháo
Tầm nhìn
Tốc độ quay tháp
Gốc nâng của tháp
Hoả lực
Sát thương (Bán kính nổ)
Xuyên giáp
Giá đạn
Tốc độ đạn
Sát thương/phút
Tốc độ bắn
Thời gian nạp đạn
Băng đạn
Độ chính xác
Thời gian nhắm
Gốc nâng của súng
SỐ lượng đạn
Hệ số nguỵ trang
Khi đứng yên % %
Khi di chuyển % %
Khi bắn % %
Hiệu quả trên chiến trường
Độ chính xác % %
Bạc kiếm được
Tỉ lệ thắng % %
Sát thương gây được
Số lượng giết mỗi trận
Thêm chi tiết @ vbaddict.net Thêm chi tiết Thêm chi tiết