Đang so sánh: IS-6vớiVK 100.01 (P)

IS-6

Kế hoạch chế tạo chiếc xe này được phác thảo tại cục xây dựng thuộc nhà máy Chelyabinsk Kirov từ tháng 12/1943 cho tới hè năm 1944. Quá trình phát triển và xây dựng nguyên mẫu đầu tiên sau này diễn ra ở nhà máy Uralmash. Tuy nhiên, chiếc xe không có ưu điểm vượt trội nào so với các thiết kế tăng hạng nặng khác đang được xem xét, đồng thời lớp giáp bị coi là tệ hơn nhiều so với IS-4 (Object 701). Chính vì thế, IS-6 đã không được lựa chọn để đưa vào sản xuất.

G115_Typ_205_4_Jun

Một phiên bản của Maus từ ngày 04/06/1942. Chiếc xe 120 tấn này là tiền thân của siêu tăng hạng nặng nói trên và chỉ tồn tại trong bản vẽ, chưa bao giờ tham chiến. Nó chỉ là một giai đoạn rời rạc trong quá trình phát triển Maus.

mô đun
Tự động lựa chọn
Tháp pháo
Súng
Động cơ
Bộ truyền dộng
Radio
Những đặc điểm chính
Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng
Cấp bậc VIII VIII
Cấp trận đánh tham gia 8 9 10 8 9 10
Giá tiền 11,800 5
Máu
Phạm vi radio
Tốc độ tối đa35 km/h20 km/h
Tốc độ lùi tối đa14 km/h15 km/h
Khối lượng
Giới hạn tải cho phép
Kíp lái
  • Commander (Radio Operator)
  • Gunner
  • Driver
  • Loader
  • Commander
  • Radio Operator
  • Driver
  • Gunner
  • Loader
  • Loader
Giáp
Giáp thân xe
Front:
100 mm
Side:
100 mm
Rear:
60 mm
Front:
140 mm
Side:
120 mm
Rear:
80 mm
Giáp tháp pháo
Tính cơ động
Công suất động cơ
Mã lực/ khối lượng
Tốc độ quay xe
Gốc leo lớn nhất
Hard terrain resistance
Medium terrain resistance
Soft terrain resistance
Khả năng cháy
Loại động cơ
Tháp pháo
Tầm nhìn
Tốc độ quay tháp
Gốc nâng của tháp
Hoả lực
Sát thương (Bán kính nổ)
Xuyên giáp
Giá đạn
Tốc độ đạn
Sát thương/phút
Tốc độ bắn
Thời gian nạp đạn
Băng đạn
Độ chính xác
Thời gian nhắm
Gốc nâng của súng
SỐ lượng đạn
Hệ số nguỵ trang
Khi đứng yên % %
Khi di chuyển % %
Khi bắn % %
Hiệu quả trên chiến trường
Độ chính xác % %
Bạc kiếm được
Tỉ lệ thắng % %
Sát thương gây được
Số lượng giết mỗi trận
Thêm chi tiết @ vbaddict.net Thêm chi tiết Thêm chi tiết