Đang so sánh: T71vớiAMX 13 75

T71_IGR

Là tăng hạng nhẹ thử nghiệm với tháp pháo "lúc lắc" ("oscillating") có thể chuyên chở bằng máy bay. Quá trình phát triển bắt đầu từ năm 1952 đến 1953 nhằm thay thế M41. Tuy nhiên, vũ khí lắp đặt bị đánh giá là không hiệu quả, khiến dự án phải dừng lại. Chỉ duy nhất một nguyên mẫu bằng gỗ đã được chế tạo.

AMX_13_75

Quá trình phát triển bắt đầu trong năm 1946. Chiếc xe này đã đi vào sản xuất hàng loạt từ năm 1952 tới 1964 tại Pháp, và đến tận 1985 ở Argentina. AMX 13 75 đã được xuất khẩu tới nhiều nước và hiện vẫn đang phục vụ trong biên chế của một vài quốc gia Châu Á cũng như Nam Mỹ.

mô đun
Tự động lựa chọn
Tháp pháo
Súng
Động cơ
Bộ truyền dộng
Radio
Những đặc điểm chính
Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng
Cấp bậc VII VII
Cấp trận đánh tham gia 8 9 10 11 8 9 10
Giá tiền 1 1,345,000
Máu
Phạm vi radio
Tốc độ tối đa64.4 km/h61 km/h
Tốc độ lùi tối đa23 km/h23 km/h
Khối lượng
Giới hạn tải cho phép
Kíp lái
  • Commander (Radio Operator, Loader)
  • Gunner (Loader)
  • Driver
  • Commander (Radio Operator, Loader)
  • Gunner (Loader)
  • Driver
Giáp
Giáp thân xe
Front:
25.4 mm
Side:
22.2 mm
Rear:
19.1 mm
Front:
40 mm
Side:
20 mm
Rear:
15 mm
Giáp tháp pháo
Tính cơ động
Công suất động cơ
Mã lực/ khối lượng
Tốc độ quay xe
Gốc leo lớn nhất
Hard terrain resistance
Medium terrain resistance
Soft terrain resistance
Khả năng cháy
Loại động cơ
Tháp pháo
Tầm nhìn
Tốc độ quay tháp
Gốc nâng của tháp
Hoả lực
Sát thương (Bán kính nổ)
Xuyên giáp
Giá đạn
Tốc độ đạn
Sát thương/phút
Tốc độ bắn
Thời gian nạp đạn
Băng đạn
Độ chính xác
Thời gian nhắm
Gốc nâng của súng
SỐ lượng đạn
Hệ số nguỵ trang
Khi đứng yên %17.50 %
Khi di chuyển %17.50 %
Khi bắn %4.14 %
Hiệu quả trên chiến trường
Độ chính xác %64.6183 %
Bạc kiếm được-1002.5
Tỉ lệ thắng %47.8115 %
Sát thương gây được397.456
Số lượng giết mỗi trận0.365909
Thêm chi tiết @ vbaddict.net Thêm chi tiết Thêm chi tiết