Đang so sánh: T-44-122vớiT23E3

T44_122

Quá trình phát triển bắt đầu từ năm 1943. Nguyên mẫu được hoàn tất chế tạo vào cuối năm đó và đã trải qua nhiều cuộc kiểm tra trong tháng 01/1944. Đến tháng 02/1944, nó được tái trang bị bằng súng 122 mm và chạy thử nghiệm lần nữa. So với phiên bản sản xuất, mẫu thử nghiệm 1943 có sự khác biệt về hình dáng thân xe, tháp pháo, động cơ và sơ đồ bố trí các lớp giáp.

T23E3

Quá trình phát triển bắt đầu từ tháng 04/1943. Nguyên mẫu được sản xuất vào tháng 08/1944. Không giống như người tiền nhiệm T23, phiên bản này đặc trưng với hệ thống xích thanh xoắn. Dù vậy, nó chưa bao giờ được sản xuất hàng loạt cũng như phục vụ trong biên chế quân đội.

mô đun
Tự động lựa chọn
Tháp pháo
Súng
Động cơ
Bộ truyền dộng
Radio
Những đặc điểm chính
Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng
Cấp bậc VII VII
Cấp trận đánh tham gia 7 8 9 7 8 9
Giá tiền 5 7,000
Máu
Phạm vi radio
Tốc độ tối đa52.6 km/h56.3 km/h
Tốc độ lùi tối đa20 km/h30 km/h
Khối lượng
Giới hạn tải cho phép
Kíp lái
  • Commander (Radio Operator)
  • Gunner
  • Driver
  • Loader
  • Commander
  • Gunner
  • Driver
  • Radio Operator
  • Loader
Giáp
Giáp thân xe
Front:
75 mm
Side:
75 mm
Rear:
45 mm
Front:
76.2 mm
Side:
50.8 mm
Rear:
38.1 mm
Giáp tháp pháo
Tính cơ động
Công suất động cơ
Mã lực/ khối lượng
Tốc độ quay xe
Gốc leo lớn nhất
Hard terrain resistance
Medium terrain resistance
Soft terrain resistance
Khả năng cháy
Loại động cơ
Tháp pháo
Tầm nhìn
Tốc độ quay tháp
Gốc nâng của tháp
Hoả lực
Sát thương (Bán kính nổ)
Xuyên giáp
Giá đạn
Tốc độ đạn
Sát thương/phút
Tốc độ bắn
Thời gian nạp đạn
Băng đạn
Độ chính xác
Thời gian nhắm
Gốc nâng của súng
SỐ lượng đạn
Hệ số nguỵ trang
Khi đứng yên % %
Khi di chuyển % %
Khi bắn % %
Hiệu quả trên chiến trường
Độ chính xác77.2947 % %
Bạc kiếm được
Tỉ lệ thắng65.5482 % %
Sát thương gây được1392.22
Số lượng giết mỗi trận1.53046
Thêm chi tiết @ vbaddict.net Thêm chi tiết Thêm chi tiết