Đang so sánh: Dicker MaxvớiChurchill Gun Carrier

DickerMax

Ban đầu, mục đích chính của Dicker Max ("Fat Max") là phá hủy công sự. Hai nguyên mẫu đã được chế tạo vào mùa xuân năm 1941. Sau này, chúng được tái phân loại thành pháo chống tăng hạng nặng. Dù Dicker Max không được sản xuất hàng loạt, nhưng các nguyên mẫu thử nghiệm của nó đã tham chiến trên Mặt trận phía Đông.

GB40_Gun_Carrier_Churchill

Chiếc xe được phát triển trên cơ sở của xe tăng Churchill. Cabin với súng 3-inch được đặt ở phía trước. Ban đầu, 100 xe được đặt hàng. Sau đó, đơn đặt hàng đã được giảm xuống còn 24 xe. Cuối cùng, tổng cộng 50 xe được sản xuất từ năm 1941 đến năm 1942. Tuy nhiên, chúng không bao giờ được đưa vào phục vụ.

mô đun
Tự động lựa chọn
Tháp pháo
Súng
Động cơ
Bộ truyền dộng
Radio
Những đặc điểm chính
Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng Trang dữ liệu tăng
Cấp bậc VI VI
Cấp trận đánh tham gia 6 7 8 6 7 8
Giá tiền 3,200 965,000
Máu
Phạm vi radio
Tốc độ tối đa40 km/h25.7 km/h
Tốc độ lùi tối đa12 km/h12 km/h
Khối lượng
Giới hạn tải cho phép
Kíp lái
  • Commander
  • Gunner
  • Driver
  • Radio Operator
  • Loader
  • Commander (Radio Operator)
  • Gunner
  • Driver
  • Loader
Giáp
Giáp thân xe
Front:
50 mm
Side:
20 mm
Rear:
20 mm
Front:
88.9 mm
Side:
63.5 mm
Rear:
50.8 mm
Giáp tháp pháo
Tính cơ động
Công suất động cơ
Mã lực/ khối lượng
Tốc độ quay xe
Gốc leo lớn nhất
Hard terrain resistance
Medium terrain resistance
Soft terrain resistance
Khả năng cháy
Loại động cơ
Tháp pháo
Tầm nhìn
Tốc độ quay tháp
Gốc nâng của tháp
Hoả lực
Sát thương (Bán kính nổ)
Xuyên giáp
Giá đạn
Tốc độ đạn
Sát thương/phút
Tốc độ bắn
Thời gian nạp đạn
Băng đạn
Độ chính xác
Thời gian nhắm
Gốc nâng của súng
SỐ lượng đạn
Hệ số nguỵ trang
Khi đứng yên17.00 % %
Khi di chuyển11.50 % %
Khi bắn5.06 % %
Hiệu quả trên chiến trường
Độ chính xác63.531 %59.5735 %
Bạc kiếm được104814315.71
Tỉ lệ thắng47.0465 %45.8894 %
Sát thương gây được634.797424.724
Số lượng giết mỗi trận0.8031340.523405
Thêm chi tiết @ vbaddict.net Thêm chi tiết Thêm chi tiết