Caernarvon

Anh - Tăng hạng nặng

Quá trình phát triển chiếc tăng hỗ trợ bộ binh này bắt đầu từ 1944. Nguyên mẫu đầu tiên đã sẵn sàng chạy thử nghiệm vào năm 1952. Có tổng cộng 21 xe được sản xuất nhưng chưa bao giờ đi vào phục vụ trong biên chế quân đội. Một vài chiếc sau này đã được chuyển đổi thành tăng hạng nặng Conqueror.

Những đặc điểm chính

Cấp bậc VIII
Máu 1600 HP
Giá tiền 1
Khối lượng 35.57 t
Tốc độ tối đa 34.3 km/h
Tốc độ lùi tối đa 12 km/h
Giáp thân xe
Front:
130 mm
Side:
50.8 mm
Rear:
38.1 mm
Kíp lái
  • Commander
  • Driver
  • Gunner
  • Loader (Radio Operator)
Compare similar

Tháp pháo

Cấp bậc VIII
Tháp pháo Turret_2_GB11_Caernarvon_IGR
Giáp
Front:
198.1 mm
Side:
152.4 mm
Rear:
95.3 mm
Tốc độ quay xe 36 d/s
Gốc nâng của tháp 360
Tầm nhìn 400 m
Khối lượng 10,400 kg
Giá tiền 31,000
XP 0

Súng

Cấp bậc IX
SỐ lượng đạn 60 rounds
Tốc độ bắn 7.69 r/m
Thời gian nạp đạn 7.80 s
Băng đạn /
Thời gian nhắm 1.90 s
Độ chính xác 0.32 m
Gốc nâng của súng
Sát thương (Bán kính nổ)
AP
230 HP
APCR
230 HP
HE
280 HP (1.28 m)
Sát thương/phút
AP
1768.7 HP/min
APCR
1768.7 HP/min
HE
2153.2 HP/min
Xuyên giáp
AP
226 mm
APCR
258 mm
HE
42 mm
Tốc độ đạn
AP
1020 m/s
APCR
1275 m/s
HE
1020 m/s
Giá đạn
AP
680
APCR
11 (gold)
HE
170
Khối lượng 1,282 kg
Giá tiền 180,000
XP 0

Động cơ

Cấp bậc IX
Công suất động cơ 810 hp
Khả năng cháy 20 %
Khối lượng 744 kg
Giá tiền 92,000
XP 0

Bộ truyền dộng

Cấp bậc VIII
Giới hạn tải cho phép 63.00 t
Tốc độ quay xe 24 d/s
Khối lượng 12,000 kg
Giá tiền 30,500
XP 0

Radio

Cấp bậc X
Phạm vi radio 750 m
Khối lượng 40 kg
Giá tiền 54,000
XP 0

Hiệu quả trên chiến trường

Độ chính xác %
Bạc kiếm được
Tỉ lệ thắng %
Sát thương gây được
Số lượng giết mỗi trận
Thêm chi tiết @ vbaddict.net